Honda Civic, dòng xe sedan lai coupe đã định hình ra một hướng đi rất táo bạo tại Việt Nam với phân khúc sedan hạng C. Quay ngược thời gian, thời điểm mà Honda trình làng phiên bản Civic thế hệ thứ 10 đã nhận được vô số lời khen từ khách hàng và cánh báo chí. Những lời khen đều có điểm chung với ngoại hình đầy tính đầy tính "thể thao". Tuy nhiên, do dáng vóc như một chiếc xe đua đã đánh rơi ít nhiều thị phần vào tay đối thủ. Honda cũng đá chán với những mỹ từ liên quan đến thể thao một cách cực đoan này. Có lẽ vì lý do đó, Honda Civic thế hệ 11 đã lột xác ngoạn mục về ngoại thất lẫn nội thất nhằm tăng tính cạnh tranh với những đối thủ đang rất chịu khó đầu tư đến từ Hàn Quốc.
Đánh giá Honda Civic - Đầu xe
Honda Civic không phải là dòng ô tô có thiết kế xuất sắc nhất nhưng Civic thế hệ 11 lại là dòng xe phổ thông có thiết kế cân bằng nhất. Người dùng muốn sự thể thao Civic có, người dùng muốn sang trọng thì Civic vẫn thể hiện được. Nhìn từ phần đầu xe, Honda đã rất khôn khéo trong việc loại bỏ đi một số chi tiết "nặng đô" như thanh mạ chrome dày bản, cặp đèn pha vuốt sắc lẹm làm cho xe trở nên nhẹ nhàng hơn đáng kể. Thoạt nhìn, người ta dễ liên tưởng đến những chiếc Honda Accord, hoặc gọi vui Honda Civic là "Tiểu Accord".
Mặt ca lăng của xe nay đã trang bị mặt lưới tản nhiệt dạng lưới Solid Wing Face quen thuộc, riêng phần cản trước được làm theo hình tổ ong sơn đen trên tất cả phiên bản. Đầu xe thiết kế thon gọn lại thay vì có xu hướng kéo dài và chồm ra phía trước. Nói riêng về phần cụm đèn pha trước, dãy đèn định vị ban ngày đã được cải cách với kiểu boomerang và sáng hơn đáng kể. Công nghệ đèn LED có mặt trên 2 phiên bản cao cấp, hỗ trợ tự động bật/tắt, điều chỉnh theo góc chiếu sáng.
Cản trước mới, gọn gàng và thanh lịch nhưng vẫn tâm hồn thể thao
Mặt lưới tản nhiệt
Đánh giá Honda Civic - Thân xe
Một chi tiết khá hay, dễ nhận dạng nhưng Honda đã quyết đinh lượt bỏ đi đó là đèn báo 2 bên thân xe. Tuy vậy, chi tiết này không ảnh hưởng đến thiết kế chung, một phần nào đó còn khiến xe trở nên lành mạch hơn hẳn. Gương chiếu hậu trên Honda Civic đã di dời từ cột A xuống phần cửa trước, cách làm này hạn chế được rất nhiều điểm mù mà nhiều dòng xe đời trước mắc phải.
Honda Civic được trang bị giàn mâm 18 inch 5 chấu chữ Y sơn đen, Bộ la zăng này đâu đó thiếu đi tính bóng bẩy nhưng bù lại tạo cho người dùng cảm giác an tâm hơn khi di chuyển và đánh lừa được thị giác tưởng chừng như 19-20 inch. Viền cửa sơn đen, tay nắm cửa sơn đen, gương chiếu hậu và cả vay ăng teng cá mập cũng được sơn đen và đây chính là những chi tiết giữ lại tính thể thao trên dòng xe này.
Dù sao đi chăng nữa, sedan hạng C từ nhà Honda đã được trả về đúng vị trí sedan truyền thống. Nhìn tổng quát thân xe, 3 trục A, B và C đầy đặn với trần xe thoáng hơn đáng kể. Một phần là nhờ thiết kế "fastback" trên thế hệ cũ đã bị lượt bỏ. Nếu so sánh về vẻ đẹp, dòng Civic cũ sẽ đẹp hơn rất nhiều nhưng nếu so sánh về mặt thực dụng và sang trọng thì người dùng hoàn toàn sẽ lựa chọn Civic thế hệ 11.
Gương chiếu hậu tích hợp camera quan sát
Đánh giá Honda Civic - Đuôi xe
Không còn kiểu thiết kế đuôi coupé, Civic điềm đạc đến lạ thường nhưng Honda không để chuyện đó xảy ra. Phiên bản RS được bổ sung thêm cánh gió tăng sự nam tính và tạo ra khí động học đáng kể nhằm tác động giúp xe bám đường hơn khi di chuyển. Cụm đèn hậu đặt 2 bên ăn lẹm vào mép xe sau được rất nhiều hãng hưởng ứng và sử dụng, Civic cũng không ngoại lệ với kiểu thiết kế như vậy. Dù hơi tiếc nuối với kiểu thiết kế cụm đèn hậu kiểu cũ nhưng sự thay đổi này sẽ giúp xe tương thích hơn với nhiều tệp đối tượng khách hàng khác nhau.
Một vài trang bị khác ở phần đuôi xe như đèn báo phanh, đèn phản quang, cảm biến lùi, camera lùi vẫn đầy đủ và tươm tất. Ống xã oval được hãng đặt lộ ra bên ngoài theo cách bố trí đối xứng, cản sau được sơn cùng màu thân xe.
Cụm đèn hậu kiểu dáng mới nhưng rất quen thuộc trên thị trường
Phần đuôi xe có thiết kế chững chạc
Không gian nội thất và ghế ngồi
Nội thất của Honda Civic phần nào đã được cải thiện rõ rệt nhờ thiết kế kiểu sedan truyền thống. Thực tế, phiên bản thế hệ 10 có hàng ghế sau vẫn ổn áp đối với người có chiều cao trên 170 cm. Lên đến thế hệ 11, người dùng chắc chắn không còn lăn tăn như trước kia nữa bởi Honda đã tập trung nâng cao trải nghiệm cho khách hàng nhiều hơn. Ghế ngồi bọc da cao cấp trên cả 3 phiên bản, riêng bản RS sẽ được khâu chỉ đỏ, kèm theo đèn ambition light cho hàng ghế phía trước.
Hàng ghế trước khâu chỉ đỏ trên phiên bản RS
Thêm một điểm đáng lưu ý, Honda Civic có chiều dài cơ sở tốt nhất phân khúc lên đến 2735 mm, trong khi các đối thủ chỉ khoảng 2700 mm. Điều này giúp không gian cho hàng ghế sau rộng rãi hơn đáng kể và theo trải nghiệm thực tế, khoảng để chân không có gì phàn nàn. Ở hàng ghế sau vẫn giữ lại bệ tỳ tay, có cửa gió điều hòa riêng. Civic hỗ trợ gập 60:40 giúp tăng diện tích chứa đồ linh hoạt.
Hàng ghế sau rộng rãi đáng kể nhờ loại bỏ thiết kế kiểu Coupé
Vô lăng và bảng điều khiển trung tâm
Bảng điều khiển trên Honda Civic đã được làm mới, trẻ hóa hơn bội phần. Thay vì chỉ tập trung bảng điều khiển về hướng người lái thì giờ đây, Honda đã tạo ra một hình ảnh cân bằng và hài hòa hơn, tránh người ngồi bên ghế phụ cảm thấy nhạt nhòa. Đập ngay vào mắt là một bảng lưới hình tổ ong kéo dài từ màn hình trung tâm cho đến mép tablo bên phải, che khuất đi những cửa gió nhưng vẫn có gạt điều chỉnh thay vì núm xoay truyền thống. Chất liệu bảng điều khiển của Civic chủ yếu vẫn là nhựa, bù lại khả năng hoàn thiện rất cao cấp.
Honda Civic giữ lại thiết kế cụm điều hòa với những nút bấm vật lý, giúp người dùng dễ thao tác hơn đáng kể so với việc chạm cảm ứng. Vô lăng rất cá tính, dù không đi theo kiểu thiết kế D-cut nhưng hãng rất biết tạo điểm nhấn, giúp vô lăng có cảm giác cục mịt và chắc tay lái. Riêng phiên bản RS còn được khâu chỉ đỏ tăng tính thẩm mỹ và hưng phấn khi cầm lái. Một điểm thay đổi nữa đến từ cụm đồng hồ, giờ đây người lái đã có thể nhìn rõ nhiều thông tin lái hơn nhờ mặt đồng hồ điện tử toàn phần, có thể thay đổi theo phong cách lái.
Vô lăng vẫn khá truyền thống nhưng đủ tạo được sức nặng cho người cầm lái
Đồng hồ điện tử là một điểm cộng trên dòng xe này
Khu vực cần số, nơi đựng cốc và vị trí sạc không dây
Tiện ích
Là một chiếc xe gia đình, Honda Civic không quên trang bị những tính năng cần thiết mang tính tiện nghi phục vụ những chuyến đi thêm phần thú vị. Màn hình trung tâm cảm ứng có kích thước lên đến 9 inch hỗ trợ kết nối Apple Carplay không dây, riêng Android Auto cần dây để hỗ trợ. Không còn nằm gói gọn trong bảng tablo, chiếc màn hình này được đặt theo dạng popup nên dễ nhìn hơn từ vị trí hàng ghế sau.
Một trong những điểm mới khi Honda đã cho phép kết nối xe cùng điện thoại thông qua ứng dụng Honda Connect. Người dùng dễ dàng quản lý chiếc xế hộp của mình cũng như nâng cao độ an toàn. Trường hợp bị bung túi khí và có tai nạn xảy ra, tổng đài 24/7 sẽ tự động liên lạc với người lái và người thân trong danh sách liên lạc khẩn cấp để kịp thời hỗ trợ. Hơn nữa, Honda Connect còn có thể điều khiển bật tắt đèn pha, mở khóa xe, khởi động từ xa, điều chỉnh điều hòa.
Màn hình giải trí trung tâm 9 inch hỗ trợ Apple Carplay/Android Auto
Thông số kỹ thuật | Honda Civic (thông số chung) |
Phân khúc | Sedan hạng C |
Số chỗ ngồi | 5 |
Xuất xứ | Nhập khẩu Thái Lan |
Kích thước Dài x Rộng x Cao (mm) | 4.674 x 1.800 x 1.415 |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2.735 |
Động cơ | 1.5L DOHC VTEC TURBO |
Công suất (mã lực) | 176 tại 6.000 vòng/phút |
Mô-men xoắn | 140 tại 1.700 – 4.500 vòng/phút |
Hộp số | CVT |
Dẫn động | Cầu trước |
Tiêu hao nhiên liệu hỗn hợp | 6,5L/100km |
Tiêu hao nhiên liệu đô thị | 8,7L/100km |
Tiêu hao nhiên liệu cao tốc | 5,2L/100km |
TRẢI NGHIỆM ĐẦY PHẤN KHÍCH
Với chất thể thao, Honda Civic mạnh mẽ lướt qua mọi cung đường, đưa bạn qua từng cung bậc cảm xúc để lái xe trở thành một niềm đam mê mà chỉ những ai trải nghiệm Honda Civic mới thật sự thấu hiểu
Động cơ 1.5L VTEC TURBO tăng tốc nhanh và mạnh mẽ tương đường động cơ 2.4L thường nhưng tiết kiệm nhiên liệu tương đương động cơ 1.5L thường
Hộp số vô cấp CVT giúp chuyển số mượt mà và mang đến cảm giác tăng tốc thật hơn cho người lái
Được cải tiến cấu trúc và ứng dụng vật liệu cường độ cao, hệ thống khung gầm mới cứng chắc mà vẫn giữ được trọng lượng nhẹ, giúp cải thiện khả năng đánh lái và nâng cao sự thoải mái khi đi xe.
Lẫy chuyển số trên vô lăng cho trải nghiệm lái thể thao và bứt phá mạnh mẽ (RS)
Hệ thống lái trợ lực điện mang đến phản hồi nhạtyvà chính xác, để mỗi chuyển động của vô lăng đều nhẹ nhàng dù vào cua hay chuyển hướng
Chế độ lái tiết kiệm nhiên liệu ECON Mode điều chỉnh hệ thống làm việc của động cơ, hộp số và điều hòa không khí để giảm thiểu tiêu hao nhiên liệu không cần thiết.
Chế độ lái thể thao Sport Mode giúp xe tăng tốc dễ dàng bằng cách tăng cường độ nhạy chân ga, mang tới trải nghiệm lái thể thao đầy hứng khởi cho người lái (RS).
Chế độ lái thường Normal Mode với các thiết lập được tự động cài đặt ở mức cân bằng, giúp xe vận hành êm ái và mượt mà.
Điều chỉnh chế độ lái dễ dàng tại khu vực điều khiển trung tâm
Chế độ khởi động bằng nút bấm
Hệ thống phanh giảm thiểu va chạm (CMBS)
Cảnh báo người lái khi phát hiện vật cản phía trước. Ngoài ra, trong trường hợp người lái không thể tránh khỏi va chạm, hệ thống sẽ tự động phanh để giảm thiểu thiệt hại.
Hệ thống đèn pha thích ứng tự động (AHB)
Trong điều kiện lái xe vào ban đêm, hệ thống tự động chuyển đổi giữa đèn chiếu gần và đèn chiếu xa tùy thuộc vào tình trạng giao thông.
Hệ thống kiểm soát hành trình thích ứng bao gồm dải tốc độ thấp (ACC with LSF)
Hỗ trợ duy trì khoảng cách với phương tiện phía trước khi lái xe trên đường cao tốc. Hệ thống sẽ tự động tăng tốc và giảm tốc giúp việc lái xe thoải mái hơn.
Hệ thống thông báo xe phía trước khởi hành (LCDN)
Phát hiện và thông báo cho người lái trong trường hợp xe dừng đỗ phía trước đã bắt đầu di chuyển thông qua các cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh. Tính năng này đặc biệt hữu dụng trong các trường hợp dừng đỗ đèn đỏ.
Hệ thống giảm thiểu chệch làn đường (RDM)
Cảnh báo và hỗ trợ người lái đi đúng làn đường khi hệ thống phát hiện xe di chuyển quá gần hoặc đè lên vạch kẻ phân cách các làn đường.
Hệ thống hỗ trợ giữ làn đường (LKAS)
Hỗ trợ đánh lái để giữ cho xe luôn đi ở giữa làn đường, đồng thời hiển thị cảnh báo trong trường hợp xe đi chệch khỏi làn đường.
* Công cụ tính toán chỉ mang tính chất tham khảo
730.000.000 VND
0 VND
0 VND
Số tiền gốc trả hàng tháng | Số tiền lãi trả hàng tháng | Số tiền gốc + lãi | Số tiền nợ còn lại | |
---|---|---|---|---|